Cập nhật lúc: 15:14 26-01-2016 Mục tin: Ngữ Pháp (Grammar)
MẸO LÀM DẠNG BÀI TÌM LỖI SAI
Dạng bài xác định lỗi sai trong đề thi đại học là một dạng bài tương đối khó vì nó kiểm tra kiến thức toàn diện của các em học sinh. Có 2 dạng bài xác định lỗi: lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp.
I. Lỗi sai chính tả
Người ra đề sẽ cho một từ viết sai chính tả (sai vì thừa hoặc thiếu chữ cái). Nhiệm vụ của các em là phải tìm ra lỗi sai đó thông qua kiến thức từ vựng đã học.
II. Lỗi sai ngữ pháp
Đây là dạng phổ biến nhất trong dạng bài xác định lỗi sai. Dưới đây là một số lỗi mà các đề thi thường yêu cầu các em tìm ra:
1. Sai về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Quy tắc cơ bản là chủ ngữ số ít đi với động từ chia ở dạng số ít, chủ ngữ số nhiều đi với động từ chia ở dạng số nhiều. Ngoài ra còn có một số trường hợp khác mà các em cũng phải nắm vững.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
I like (A) pupils (B) who works (C) very hard (D).
Who ở đây là thay cho pupils vì vậy động từ trong mệnh đề quan hệ phải phù hợp với chủ ngữ tức ở dạng số nhiều. Do đó lỗi sai cần tìm là C.
2. Sai về thì của động từ
Nếu các em lưu ý đến trạng ngữ chỉ thời gian trong câu thì việc xác định thì của động từ sẽ vô cùng dễ dàng.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau
We (A) only get (B) home (C) from France (D) yesterday.
Do có trạng từ yesterday (hôm qua) nên động từ phải chia ở thì quá khứ - lỗi sai cần tìm là B.
3. Sai đại từ quan hệ
Các đại từ quan hệ who, whose, whom, which, that... đều có cách sử dụng khác nhau. Ví dụ who thay thế cho danh từ chỉ người đóng vai trò là chủ ngữ, which thay thế cho danh từ chỉ vật...
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
He gave (A) orders to the manager (B) whose (C) passed them (D) on to the foreman.
Whose là đại từ quan hệ đóng vai trò là tính từ sở hữu. Trong trường hợp này ta dùng một đại từ bổ nghĩa cho danh từ manager. Do đó, ta dùng who – lỗi sai cần tìm là C.
4. Sai về bổ ngữ
Các em phải chú ý khi nào thì dùng to infinitive, bare infinitive hoặc V-ing.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
I want to travel (A) because (B) I enjoy to meet (C) people and seeing new places (D).
Ta có cấu trúc: enjoy + V-ing nên lỗi sai cần tìm là C.
5. Sai về câu điều kiện
Có 3 loại câu điều kiện với 3 cấu trúc và cách dùng khác nhau. Chỉ cần ghi nhớ và áp dụng đúng thì việc xác định lỗi sai sẽ không hề khó khăn.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
What would (A) you do (B) if you will win (C) a million (D) pounds?
Đây là câu điều kiện không có thực ở hiện tại nên động từ ở mệnh đề if chia ở quá khứ. (To be được chia là were cho tất cả các ngôi).
6. Sai về giới từ
Giới từ thường đi thành cụm cố định như to be fond of, to be fed up with, to depend on, at least.... Các em cần phải học thuộc lòng những cụm từ đó.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
We're relying (A) with (B) you to find (C) a solution (D) to this problem.
To rely on sb: tin cậy, trông đợi vào ai. Do đó, B là đáp án cần tìm.
7. Sai hình thức so sánh
Có 3 hình thức so sánh là so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất. Các em phải nắm vững cấu trúc của từng loại vì người ra đề thường cho sai hình thức so sánh của tính/ trạng từ hoặc cố tình làm lẫn giữa 3 loại so sánh với nhau.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
The North (A) of England (B) is as industrial (C) than the South (D).
Đây là câu so sánh hơn vì có than – as industrial phải được chuyển thành more industrial.
8. So...that... và such...that...
Ta có 2 cấu trúc câu sau:
So + adj/ adv + that + clause
Such + (a/ an) + adj + n + that + clause
Quan sát câu đã cho xem có mạo từ a/ an hay danh từ hay không để dùng so hoặc such.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
It seems (A) like so (B) a long way to drive (C) for just (D) one day.
Có mạo từ a nên câu phải dùng cấu trúc such...that... B là đáp án cần tìm.
9. Many và much
Các em học sinh cũng hay nhầm lẫn giữa many và much. Many dùng trước danh từ đếm được số nhiều còn much dùng trước danh từ không đếm được.
Ví dụ: Xác định lỗi sai trong câu sau:
I don't want to invite (A) too much (B) people because (C) it's quite (D) a small flat.
People là danh từ đếm được nên phải dùng many thay cho much.
III. Thực hành
Xác định từ có gạch chân dưới cần phải sửa để câu sau trở thành chính xác:
1. My uncle lived (A) in Hanoi since (B) 1990 to 1998, but he is now living (C) in (D) Hue.
2. I’d like to go (A) on a holiday (B), but (C) I haven’t got many (D) money.
3. My shoes need (A) mend (B) so (C) I take them (D) to a shoes-maker.
4. The weather is (A) more hot (B) as (C) it was (D) yesterday.
5. By the time (A) the (B) police come (C) the robber had run (D) away.
6. They had to (A) sell their (B) house because of (C) they needed (D) money.
7. The teacher said (A) that Peter had made (B) much (C) mistakes in (D) his essays.
8. Peter said (A) that it was (B) her which (C) had stolen (D) his suitcase.
9. It was so (A) a funny film (B) that (C) I burst out laughing (D).
10. Before (A) to go (B) out, remember (C) to turn off (D) the lights.
Đáp án
1. Key: B
Hint: Khi nói từ thời điểm nào đến thời điểm nào ta dùng from...to.
2. Key: D
Hint: Money là danh từ không đếm được nên ta phải dùng much thay cho many.
3. Key: B
Hint: Sau need là động từ nguyên thể có to – B là đáp án của câu.
4. Key: B
Hint: Cấu trúc so sánh bằng: as + adj/adv + as. Đáp án của câu là B.
5. Key: C
Hint: Nguyên tắc của tiếng Anh là 2 vế trong cùng một câu có sự tương tác về thì. Vế sau là quá khứ hoàn thành thì vế trước không thể là hiện tại – C là đáp án của câu.
6.Key: C
Hint: Sau because of phải là danh từ/đại từ/danh động từ - C là đáp án.
7. Key: C
Hint: Mistake là danh từ đếm được nên phải dùng many thay cho much.
8. Key: C
Hint: Thay cho her phải là who, which chỉ thay cho danh từ chỉ vật.
9. Key: A
Hint: Cấu trúc such + (a/an) + adj + n + that + clause. Ta dùng so trong cấu trúc so + adj/adv + that + clause.
10. Key: B
Hint: Sau giới từ before phải là Ving – B là đáp án của câu.
Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:
>> Lộ Trình Sun 2025 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi TN THPT & ĐGNL; ĐGTD) tại Tuyensinh247.com. Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, 3 bước chi tiết: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.
Nói tiếng Anh và lưu loát như người bản ngữ là mục đích của mọi người học tiếng Anh. Để đạt được mục tiêu ấy chắc chắn không phải việc dễ dàng nhưng không phải là không thể. Với những mẹo nhỏ nhưng vô cùng bổ ích sau đây hi vọng sẽ giúp được các bạn nói tiếng Anh như ý.
Từ điển là công cụ vô cùng quan trọng và cần thiết giúp học tiếng Anh hiệu quả. Vậy, như thế nào là quyển từ điển tốt và chọn từ điển nào sẽ phù hợp. Hãy đọc bài viết này sẽ có ngay câu trả lời.
Bí quyết khoanh bừa đáp án trắc nghiệm tiếng Anh chỉ dành cho học sinh làm không kịp giờ hoặc không biết gì về câu bài tập tiếng Anh nào đó giúp học sinh tránh bị điểm liệt.
Bí kíp giúp học sinh giải quyết dạng bài tập đọc và điền vào bài đọc cực hay và hiệu quả giúp tiết kiệm thời gian và cải thiện thành tích.
Tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến và hữu ích, nhưng làm sao để học tốt tiếng Anh toàn diện và hiệu quả. Những bí quyết sau đây sẽ giúp các bạn.
Từ vựng rất quan trọng trong việc học tiếng Anh dù người học với mục đích giao tiếp hay thi cử, từ vựng chiếm hơn 50% số điểm trong các bài thi nhưng từ vựng lại không có giới hạn. Vậy làm sao để cho vốn từ vựng phong phú??? Cùng bỏ túi những mẹo nhỏ sau đây nhé!
Bài này sẽ đưa ra các gợi ý chi tiết về cách làm bài thi tự luận môn tiếng Anh trong kỳ thi thpt quốc gia 2016 một cách hiệu quả.
Bài này giới thiệu những mẹo, phương pháp để có thể làm bài trắc nghiệm môn tiếng Anh một cách hiệu quả bằng cách loại nhanh những đáp án sai.
Bài này giới thiệu những chiến thuật giúp học sinh xử lý dạng bài đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia một cách hiệu quả nhất.
Bài này nêu ra những bí kíp hay giúp người học xử lý dạng bài đọc hiểu một cách hiệu quả nhất.